Thứ Năm, 22 tháng 4, 2010

Thông tư số 09/2001/TT-BYT, ngày 21/5/2001

Hướng dẫn thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu văc xin, sinh phẩm miễn dịch dùng cho người giai đoạn 2001 - 2005

BỘ Y TẾ

Số: 09/2001/TT-BYT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 2001

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu văcxin,

sinh phẩm miễn dịch dùng cho người giai đoạn 2001 - 2005

Thi hành Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001 - 2005, Bộ Y tế hướng dẫn việc xuất khẩu, nhập khẩu văcxin, sinh phẩm miễn dịch dùng cho người giai đoạn 2001 - 2005 như sau:

I. Đối tượng và phạm vi kinh doanh xuất nhập khẩu:

1.1. Các doanh nghiệp sản xuất văcxin, sinh phẩm miễn dịch, đủ các điều kiện sản xuất, đã đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại cơ quan hải quan được nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, bán thành phẩm phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp và xuất khẩu sản phẩm do doanh nghiệp mình sản xuất.

1.2. Các doanh nghiệp kinh doanh văcxin, sinh phẩm miễn dịch, đủ các điều kiện kinh doanh đã đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại cơ quan hải quan được xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, bán thành phẩm, thành phẩm. Riêng nguyên liệu, phụ liệu, bao bì, bán thành phẩm chỉ được nhập khẩu để cung cấp cho các doanh nghiệp có chức năng sản xuất văcxin, sinh phẩm miễn dịch.

II. Các qui định về thủ tục nhập khẩu thành phẩm văcxin, sinh phẩm miễn dịch, nguyên liệu để sản xuất văcxin, sinh phẩm miễn dịch

1. Qui định chung:

Văcxin, sinh phẩm miễn dịch dùng cho người muốn nhập khẩu và lưu hành tại Việt Nam phải được Bộ Y tế cấp số đăng ký.

Việc nhập khẩu văcxin, sinh phẩm miễn dịch dùng cho người và nguyên liệu, phụ liệu, bán thành phẩm để sản xuất văcxin, sinh phẩm miễn dịch được thực hiện trên cơ sở công văn đề nghị (của doanh nghiệp có chức năng xuất nhập khẩu văcxin, sinh phẩm miễn dịch) đã được Bộ Y tế (Vụ Y tế dự phòng) phê duyệt. Dựa trên công văn đề nghị xin nhập và căn cứ vào nhu cầu văcxin, sinh phẩm miễn dịch để sử dụng, nghiên cứu..., Bộ Y tế (Vụ Y tế dự phòng) sẽ xem xét và trả lời trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận đủ đơn và các tài liệu kèm theo.

2. Văcxin, sinh phẩm miễn dịch đã có số đăng ký nhập khẩu để kinh doanh:

- Các doanh nghiệp có chức năng nhập khẩu lập đơn hàng (theo mẫu 1), kèm theo dự trù của cơ sở y tế (Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị có chức năng sử dụng văcxin, sinh phẩm miễn dịch, các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur Trung ương và khu vực) gửi về Bộ Y tế (Vụ Y tế dự phòng) để phê duyệt.

- Doanh nghiệp nước ngoài cung cấp văcxin, sinh phẩm miễn dịch phải là doanh nghiệp đã được Bộ Y tế cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh văcxin, sinh phẩm miễn dịch tại Việt Nam. Việc xuất, nhập khẩu phải do các doanh nghiệp được phép xuất, nhập khẩu văcxin, sinh phẩm miễn dịch của Việt Nam thực hiện.

- Các doanh nghiệp nhập khẩu khi làm thủ tục thông quan phải xuất trình cho cơ quan Hải quan công văn cho phép nhập khẩu của Bộ Y tế, Phiếu kiểm nghiệm gốc đạt tiêu chuẩn chất lượng của Cơ quan Kiểm định văcxin, sinh phẩm miễn dịch nước sở tại hoặc của Nhà sản xuất kèm theo từng lô hàng nhập. Đồng thời gửi bản sao Phiếu kiểm nghiệm gốc đạt tiêu chuẩn chất lượng của Cơ quan kiểm định văcxin, sinh phẩm miễn dịch nước sở tại hoặc của Nhà sản xuất đối với lô hàng nhập (có đóng dấu sao y bản chính của Giám đốc doanh nghiệp nhập khẩu) cho Trung tâm Kiểm định quốc gia sinh phẩm y học Bộ Y tế. Sau đó thực hiện việc phân phối văcxin, sinh phẩm miễn dịch theo qui định.

- Trung tâm Kiểm định quốc gia Sinh phẩm y học Bộ Y tế căn cứ Phiếu kiểm nghiệm và thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát chất lượng văcxin, sinh phẩm miễn dịch lưu hành trên thị trường. Nếu phát hiện các trường hợp văcxin, sinh phẩm miễn dịch không đạt tiêu chuẩn chất lượng như trong Phiếu kiểm nghiệm thì doanh nghiệp nhập khẩu chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.

- Văcxin, sinh phẩm thành phẩm nhập khẩu vào Việt Nam phải còn ít nhất là 2/3 thời hạn sử dụng kể từ khi đến Việt Nam

3. Văcxin, sinh phẩm miễn dịch nhập khẩu để kiểm định, thử thực địa, dùng làm mẫu đăng ký:

Số lượng văcxin, sinh phẩm dùng để kiểm định và thử thực địa tuỳ thuộc yêu cầu của Cơ quan kiểm định và Cơ quan thử thực địa. Số lượng văcxin, sinh phẩm dùng để lưu mẫu thực hiện theo qui định tại Qui chế đăng ký văcxin, sinh phẩm miễn dịch ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế số 2010/BYT-QĐ ngày 28/10/1996 về việc ban hành Qui chế đăng ký văcxin, sinh phẩm miễn dịch. Những mẫu này chỉ dùng cho mục đích đăng ký, không dùng cho các mục đích khác.

Đơn vị đăng ký gửi công văn xin nhập mẫu kiểm định, thử thực địa, mẫu lưu theo kèm theo yêu cầu của Cơ quan kiểm định và thử thực địa cho Bộ Y tế (Vụ Y tế dự phòng) để xét cho phép nhập.

4. Văcxin, sinh phẩm miễn dịch nhập khẩu làm mẫu trưng bày, triển lãm: Được xem xét cụ thể với số lượng phù hợp cho mục đích trưng bày và triển lãm, không được bán, sau khi thực hiện xong việc trưng bày, triển lãm phải tái xuất.

5. Văcxin, sinh phẩm miễn dịch dùng để nghiên cứu:

Được xem xét cụ thể với số lượng phù hợp cho mục đích nghiên cứu thực địa hoặc các nghiên cứu khoa học khác đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, không dùng cho các mục đích khác.

6. Văcxin, sinh phẩm miễn dịch nhập khẩu dùng cho các chương trình quốc gia hoặc viện trợ nhân đạo phải còn ít nhất là 2/3 thời hạn sử dụng của sản phẩm kể từ khi nhập vào Việt Nam. Các đơn vị nhận viện trợ chịu trách nhiệm bảo quản, phân phối, sử dụng để đảm bảo chất lượng sản phẩm đến người tiêu dùng, không được bán. Trên bao bì đóng gói ngoài cùng của văcxin, sinh phẩm phải in dòng chữ: “Văcxin (sinh phẩm) viện trợ, không được bán” hoặc “Văcxin (sinh phẩm) thuộc chương trình quốc gia, không được bán” (Do đơn vị nhập khẩu in sau khi nhập khẩu).

Các doanh nghiệp nhập khẩu khi làm thủ tục thông quanphải xuất trình cho cơ quan Hải quan Phiếu kiểm nghiệm gốc đạt tiêu chuẩn của Cơ quan Kiểm định văcxin, sinh phẩm miễn dịch của nước sở tại hoặc của Nhà sản xuất kèm theo từng lô hàng nhập. Đồng thời gửi cho Trung tâm Kiểm định quốc gia Sinh phẩm y học bản sao Phiếu kiểm nghiệm gốc đạt tiêu chuẩn của Cơ quan Kiểm định văcxin, sinh phẩm miễn dịch của nước sở tại hoặc của Nhà sản xuất đối với lô hàng nhập (có đóng dấu sao y bản chính của Giám đốc doanh nghiệp)

- Đối với các văcxin, sinh phẩm miễn dịch đã được Bộ Y tế cấp Giấy phép lưu hành: sau khi thông quan doanh nghiệp giao văcxin, sinh phẩm miễn dịch cho đơn vị nhận viện trợ để sử dụng

- Đối với các văcxin, sinh phẩm miễn dịch chưa được Bộ Y tế cấp Giấy phép lưu hành: Sau khi thông quan, văcxin, sinh phẩm miễn dịch nhập khẩu phải được đưa về kho bảo quản của doanh nghiệp nhập khẩu và thông báo cho Trung tâm Kiểm định quốc gia Sinh phẩm y học đểTrung tâm kiểm định quốc gia sinh phẩm y học hoặc các đơn vị được Trung tâm kiểm định quốc gia sinh phẩm y học uỷ quyền đến lấy mẫu kiểm định chất lượng. Trung tâm kiểm định quốc gia sinh phẩm y học sau khi tiến hành kiểm định phải Gửi Phiếu kiểm định chất lượng lô hàng nhập khẩu cho doanh nghiệp.

Sau khi nhận được Phiếu kiểm định đạt tiêu chuẩn chất lượng của Trung tâm Kiểm định quốc gia Sinh phẩm y học đối với lô hàng viện trợ, doanh nghiệp nhập khẩu mới giao hàng cho đơn vị nhận viện trợ. Giám đốc công ty nhập khẩu phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm khi nhập khẩu.

7. Văcxin, sinh phẩm bán thành phẩm đã có số đăng ký:

- Các đơn vị lập đơn hàng (theo mẫu 2), kèm theo dự trù của cơ sở sản xuất có nhu cầu gửi về Bộ Y tế (Vụ Y tế dự phòng) để phê duyệt.

- Công ty cung cấp nước ngoài phải là công ty đã được Bộ Y tế cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh văcxin, sinh phẩm miễn dịch với các đơn vị được phép xuất nhập khẩu văcxin, sinh phẩm miễn dịch của Việt Nam.

- Các doanh nghiệp nhập khẩu khi làm thủ tục thông quan phải xuất trình cho cơ quan Hải quan công văn cho phép nhập khẩu của Bộ Y tế, Phiếu kiểm nghiệm gốc bán thành phẩm đạt tiêu chuẩn của Cơ quan Kiểm định văcxin, sinh phẩm nước sở tại hoặc của Nhà sản xuất kèm theo từng lô hàng nhập.

- Văcxin, sinh phẩm miễn dịch bán thành phẩm nhập khẩu vào Việt Nam (loại phải qua chuẩn độ, pha chế... hoặc sản phẩm chờ đóng gói) phải còn ít nhất là 2/3 thời hạn sử dụng kể từ khi đến Việt Nam.

- Văcxin, sinh phẩm miễn dịch bán thành phẩm sau khi được pha chế, đóng gói... phải được kiểm tra chất lượng tại Trung tâm Kiểm định quốc gia Sinh phẩm y học trước khi xuất xưởng.

III. Nhập khẩu uỷ thác:

Việc nhập khẩu uỷ thác phải tuân thủ theo những qui định của pháp luật về thương mại. Giám đốc doanh nghiệp nhập khẩu phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm khi nhập khẩu.

IV. Xuất khẩu nguyên liệu và thành phẩm văcxin, sinh phẩm miễn dịch:

Doanh nghiệp thực hiện các thủ tục xuất khẩu theo qui định của pháp luật về thương mại, không hạn chế số lượng.

V. Xử lý vi phạm:

- Vụ Y tế dự phòng, Thanh tra Bộ Y tế thực hiện kiểm tra, thanh tra trên phạm vi toàn quốc các hoạt động kinh doanh, xuất, nhập khẩu văcxin, sinh phẩm miễn dịch.

- Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện kiểm tra, thanh tra các hoạt động kinh doanh, xuất, nhập khẩu văcxin, sinh phẩm miễn dịch trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

- Các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu văcxin, sinh phẩm miễn dịch nếu vi phạmcác qui định về kinh doanh văcxin, sinh phẩm miễn dịch sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật.

VI. Điều khoản thi hành:

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, ban hành và thay thế Thông tư số 12/2000/TT-BYT ngày 22/5/2000 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện việc xuất, nhập khẩu văcxin, sinh phẩm miễn dịch dùng cho người năm 2000

Vụ Y tế dự phòng, Thanh tra Bộ Y tế, Trung tâm kiểm định quốc gia Sinh phẩm y học, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp có chức năng xuất, nhập khẩu văcxin, sinh phẩm miễn dịch có trách nhiệm thực hiện đúng các qui định tại Thông tư này.

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Văn Thưởng

Quyết định số 47/2005/QĐ-BYT, ngày 30/12/2005 của Bộ Y tế

Về việc gia hạn thời hạn hiệu lực của Thông tư số 09/2001/TT-BYT ngày 21/5/2001 Hướng dẫn thực hiện việc xuất, nhập khẩu vắc xin, sinh phẩm miễn dịch dùng cho người giai đoạn 2001 - 2005 và Thông tư số 13/2001/TT-BYT ngày 18/6/2001 Hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế thời kỳ 2001 - 2005

BỘ Y TẾ

Số: 47/2005/QĐ-BYT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------------------------

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH

Về việc gia hạn thời hạn hiệu lực của Thông tư số 09/2001/TT-BYT ngày 21/5/2001 Hướng dẫn thực hiện việc xuất, nhập khẩu vắc xin, sinh phẩm miễn dịch dùng cho người giai đoạn 2001 - 2005 và Thông tư số 13/2001/TT-BYT ngày 18/6/2001 Hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế thời kỳ 2001-2005


BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Căn cứ Quyết định số 323/2005/QĐ-TTg ngày 7/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ Về việc gia hạn thời hạn hiệu lực của Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001 - 2005;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Gia hạn thời hạn hiệu lực của Thông tư của Bộ Y tế số 09/2001/TT-BYT ngày 21/5/2001 Hướng dẫn thực hiện việc xuất, nhập khẩu vắc xin, sinh phẩm miễn dịch dùng cho người giai đoạn 2001 - 2005 và Thông tư số 13/2001/TT-BYT ngày 18/6/2001 Hướng dẫn xuất khẩu, nhập khẩu hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế thời kỳ 2001-2005 đến hết ngày 30/4/2006.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.

Điều 3. Các Ông Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng Việt Nam, Lãnh đạo các Vụ, Cục có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Trịnh Quân Huấn

Thông tư số 06/2003/TT-BYT, ngày 15/5/2003 của Bộ Y tế

Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế chưa có số đăng ký lưu hành được viện trợ trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng trong trường hợp đặc biệt

BỘ Y TẾ

Số:06 /2003/TT-BYT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

Hà Nội, ngày15 tháng 5 năm 2003

THÔNG TƯ

Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế chưa có số đăng ký lưu hành được viện trợ trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng trong trường hợp đặc biệt

Để tăng cường công tác quản lý và sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế chưa có số đăng ký lưu hành được viện trợ trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng trong trường hợp đặc biệt, Bộ Y tế hướng dẫn việc quản lý và sử dụng như sau:

I. ĐỐI VỚI CÁC VẮC XIN, SINH PHẨM Y TẾ CHƯA CÓ SỐ ĐĂNG KÝ ĐƯỢC VIỆN TRỢ TRONG TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP:

1. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ trong trường hợp khẩn cấp cho Việt Nam các vắc xin, sinh phẩm y tế chưa có số đăng ký lưu hành, phải gửi đến Trung tâm Kiểm định quốc gia sinh phẩm y học các tài liệu sau:

1.1. Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại cho phép lưu hành hoặc xuất khẩu vắc xin, sinh phẩm y tế.

1.2. Phiếu kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn chất lượng vắc xin, sinh phẩm y tế của cơ quan kiểm định quốc gia nước sở tại hoặc cơ quan khác có thẩm quyền đối với lô hàng nhập (có xác nhận sao y bản chính của Công ty nhập khẩu).

2. Khi nhận được các tài liệu theo quy định tại điểm 1 nêu trên, Trung tâm Kiểm định quốc gia sinh phẩm y học thực hiện kiểm tra dây chuyền lạnh, tiến hành lấy mẫu và tiến hành đánh giá vắc xin, sinh phẩm y tế theo yêu cầu:

a.Thử nghiệm về an toàn trong phòng thí nghiệm với kết luận đạt tiêu chuẩn theo quy định.

b.Thử nghiệm an toàn trên người ở thực địa với kết luận đạt tiêu chuẩn theo quy định.

Riêng đối với vắc xin, sinh phẩm y tế chưa có số đăng ký lưu hành do các tổ chức quốc tế đã thường xuyên hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực y tế như WHO, UNICEF,… viện trợ trong trường hợp khẩn cấp cho Việt Nam, tuỳ từng trường hợp cụ thể, Trung tâm Kiểm định quốc gia sinh phẩm y học thực hiện kiểm tra dây chuyền lạnh, tiến hành lấy mẫu và thử nghiệm an toàn trong phòng thí nghiệm.

Sau khi xem xét các tài liệu nêu trên và với kết quả kiểm định, thử nghiệm đạt chất lượng theo quy định, Trung tâm Kiểm định quốc gia sinh phẩm y học có công văn đề nghị Bộ Y tế (Vụ Y tế dự phòng) cho phép đơn vị tiếp nhận viện trợ đưa vào sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế viện trợ.

II. ĐỐI VỚI CÁC VẮC XIN, SINH PHẨM Y TẾ NHẬP KHẨU VÀO VIỆT NAM CHƯA CÓ SỐ ĐĂNG KÝ ĐỂ SỬ DỤNG TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT

Số vắc xin, sinh phẩm y tế này chỉ sử dụng trong trường hợp đặc biệt phục vụ cho công tác phòng chống dịch bệnh và dùng cho một nhóm đối tượng đặc biệt: người nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam, người Việt Nam đi công tác, học tập và lao động ở nước có dịch bệnh đó lưu hành. Các vắc xin, sinh phẩm y tế trên chỉ được sử dụng tại các cơ sở y tế được phép tiêm chủng phòng bệnh.

Để nhập khẩu các vắc xin, sinh phẩm y tế trên, Công ty nhập khẩu phải gửi về Bộ Y tế (Vụ Y tế dự phòng) các tài liệu sau:

1.Nhu cầu về số lượng, chủng loại vắc xin, sinh phẩm y tế và đối tượng tiêm phòng của cơ sở tiêm phòng.

2.Bản cam kếtcủa cơ sở tiêm phòng về sử dụng, bảo quản, tiêm phòng vắc xin, sinh phẩm y tế đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng chỉ định và chịu trách nhiệm tiêm phòng vắc xin, sinh phẩm y tế này (theo mẫu đính kèm).

3.Bản cam kết của Công ty phân phối về việc đảm bảo chất lượng vắc xin, sinh phẩm y tế cung cấp cho Việt Nam (theo mẫu đính kèm).

4.Bản cam kết của Công ty nhập khẩu về việc nhập, bảo quản, vận chuyển vắc xin, sinh phẩm y tế đạt yêu cầu về chất lượng (theo mẫu đính kèm).

Các cơ sở tiêm phòng, Công ty phân phối, Công ty nhập khẩu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng của vắc xin, sinh phẩm y tế do đơn vị sử dụng, phân phối và nhập khẩu.

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:

1. Bộ trưởng Bộ Y tế giao cho Vụ trưởng Vụ Y tế dự phòng chịu trách nhiệm xem xét và cho phép nhập khẩu một số vắc xin, sinh phẩm y tế viện trợ trong trường hợp khẩn cấp và để sử dụng trong trường hợp đặc biệt theo đúng các quy định hiện hành.

2. Trung tâm Kiểm định quốc gia sinh phẩm y học có trách nhiệm:

a.Tiếp nhận các hồ sơ liên quan đến vắc xin, sinh phẩm y tế viện trợ và tiến hành kiểm định, thử nghiệm trong phòng thí nghiệm và trên thực địa theo quy định hiện hành.

b.Sau khi có kết quả kiểm định và thử nghiệm, Trung tâm Kiểm định quốc gia sinh phẩm y học báo cáo kết quả về Bộ Y tế (Vụ Y tế dự phòng).

3. Viện trưởng Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương và Chủ nhiệm Chương trình Tiêm chủng mở rộng chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc sử dụng các loại vắc xin được phép lưu hành trong Chương trình và báo cáo định kỳ, đột xuất về việc sử dụng vắc xin: tác dụng phụ, tai biến do sử dụng vắc xin và các trường hợp bất thường khác trong quá trình sử dụng.

4. Thủ trưởng các đơn vị nhận viện trợ chịu trách nhiệm bảo quản, phân phối, sử dụng để đảm bảo chất lượng sản phẩm đến người tiêu dùng, không được bán.

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phải báo cáo kịp thời về Bộ Y tế (Vụ Y tế dự phòng) để nghiên cứu giải quyết.

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

THỨ TRƯỞNG

Nguyễn Văn Thưởng

COMMITMENT

Bản cam kết

To ensure the quality of vaccine and medical biological products

Đảm bảo chất lượng vắc xin, sinh phẩm y tế

To: Department of preventive medicine

Ministry of Health, S.R Vietnam

138A Giang vo Street, Ha noi, Viet Nam

Kính gửi: Vụ Y tế dự phòng

Bộ Y tế nước CHXHCN Việt Nam

138A, Giảng Võ, Hà Nội, CHXHCN Việt Nam

Company’name:

Tên Công ty phân phối:

Address:

Địa chỉ:

Telephone number:Fax:Telex:

Điện thoại:Số faxTelex

We ensure that the following vaccines and medical biological products distributed by our company:

Chúng tôi xin bảo đảm các vắc xin, sinh phẩm y tế sau do chúng tôi cung cấp:

No

Name of vaccine, biologicals,

Packaging form

(Tên vắc xin, sinh phẩm và quy cách đóng gói)

Was produced by

(Sản xuất bởi)

Produced according to GMP criteria and met with all requirements setting for the quality of vaccines and biological products of local authorities. These products were also sold freely in:

Được sản xuất theo tiêu chuẩn GMP, đồng thời đạt các yêu cầu về chất lượng vắc xin, sinh phẩm y tế của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại. Sản phẩm trên được phép lưu hành tại:

We commit ourself to comform to the law and regulation in the field of vaccine and biological products and accept the inspection and examination of Vietnam authorities.

We will bear a responsibilities for the quality of the above vaccines and biological products.

Chúng tôi xin chấp hành các luật lệ và quy định trong lĩnh vực vắc xin, sinh phẩm y tế của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chịu sự thanh tra kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng của vắc xin, sinh phẩm y tế trên.

DIRECTOR

(GIÁM ĐỐC)

(Sign)

()

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

….., ngày…..tháng …… năm 200..

BẢN CAM KẾT

Thực hiện đầy đủ các điều kiện sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế

Kính gửi: VỤ Y TẾ DỰ PHÒNG - BỘ Y TẾ

Doanh nghiệp: ………………………………………………………

……………………………………………………………………….

Địa chỉ:

Điện thoại:Fax:

Xin đề nghị Bộ Y tế xem xét cho nhập các sản phẩm chưa có số đăng ký sau:

TT

Tên vắc xin, sinh phẩm, hàm lượng, dạng bào chế, quy cách đóng gói

Đơn vị tính

Số lượng xin nhập

Tên đơn vị sản xuất (tên nước)

Tên đơn vị phân phối (tên nước)

Mục đích sử dụng

  1. Kèm theo dự trù của ……………...
  2. Đơn vị bảo quản và tiêm phòng:
  3. Kèm theo hồ sơ:

Sau khi nghiên cứu Quy chế đăng ký vắc xin, sinh phẩm miễn dịch ban hành kèm theo Quyết định 2010/BYT-QĐ ngày 28/10/1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Thông tư số 09/2001/TT-BYT ngày 21/5/2001 hướng dẫn thực hiện việc xuất khẩu, nhập khẩu vắc xin, sinh phẩm miễn dịch dùng cho người giai đoạn 2001-2005, Chúng tôi xin cam kết thực hiện đúng các điều kiện bảo quản, sử dụng các vắc xin, sinh phẩm y tế trên tại Quy chế, Thông tư này và các quy định hiện hành khác liên quan đến lĩnh vực này, chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền. Vắc xin, sinh phẩm y tế này chỉ sử dụng trong các cơ quan, đơn vị bảo quản và tiêm phòng nêu trên. Nếu vi phạm, Chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng và mục đích sử dụng, cũng như mọi vấn đề liên quan đến việc sử dụng loại vắc xin này.

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP

(Ký tên, đóng dấu)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------., ngày--------tháng ----- năm 200---

BẢN CAM KẾT

Thực hiện đầy đủ các điều kiện sử dụng, bảo quản và tiêm phòng

vắc xin, sinh phẩm y tế

Kính gửi: VỤ Y TẾ DỰ PHÒNG - BỘ Y TẾ

Cơ sở tiêm phòng: ………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Địa chỉ:

Điện thoại:Fax:

Xin đề nghị Bộ Y tế xem xét cho nhập các sản phẩm chưa có số đăng ký sau:

TT

Tên vắc xin, hàm lượng, dạng bào chế, quy cách đóng gói

Đơn vị tính

Số lượng xin nhập

Tên đơn vị sản xuất (tên nước)

Đối tượng sử dụng

1

2

3

Sau khi nghiên cứu Quy chế đăng ký vắc xin, sinh phẩm miễn dịch ban hành kèm theo Quyết định 2010/BYT-QĐ ngày 28/10/1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Chúng tôi xin cam kết sử dụng các vắc xin, sinh phẩm y tế trên đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng chỉ định tại Quy chế này và các quy định hiện hành khác liên quan đến lĩnh vực này. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền. Chỉ sử dụng, tiêm phòng trong cơ quan chúng tôi. Trong trường hợp có tai biến xảy ra hoặc các vi phạm khác, Chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mục đích, đối tượng, chỉ định tiêm phòng, cũng như mọi vấn đề liên quan đến việc sử dụng loại vắc xin này.

GIÁM ĐỐC CƠ SỞ TIÊM PHÒNG

(Ký tên, đóng dấu)